Đơn ly hôn đơn phương phải được làm theo Mẫu số 23-DS Đơn khởi kiện ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
Mục lục bài viết
1. Mẫu đơn ly hôn đơn phương mới nhất
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ……(1), ngày….. tháng …… năm……. ĐƠN KHỞI KIỆN (Về việc ly hôn) Kính gửi: Toà án nhân dân (2)…………………………………… Người khởi kiện: (3)………………………………………………………… Địa chỉ: (4) …………………………………………………………………… Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ………………….(nếu có) Địa chỉ thư điện tử: …………………………………………………. (nếu có) Người bị kiện: (5)…………………………………………………………….. Địa chỉ (6) ……………………………………………………………………… Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ………………….(nếu có) Địa chỉ thư điện tử: …………………………………………………. (nếu có) Người có quyền, lợi ích được bảo vệ (nếu có)(7)……………………………. Địa chỉ: (8)……………………………………………………………………… Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: …………………(nếu có) Địa chỉ thư điện tử : …………………………………….(nếu có) Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có) (9)………………………… Địa chỉ: (10) ……………………………………………………………………. Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ………………….(nếu có) Địa chỉ thư điện tử: ..………………………..………………. (nếu có) Yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau đây:(11)……………………… – Về quan hệ hôn nhân: …………………………………………………………….. – Về con chung: ……………………………………………………………………….. – Về tài sản chung: ……………………………………………………………………. – Về công nợ: …………………………………………………………………………… Người làm chứng (nếu có) (12)…………………………………………………… Địa chỉ: (13) ……………………………………………………………………… Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ………………….(nếu có) Địa chỉ thư điện tử: ……………………………….………… (nếu có). Danh mục tài liệu, chứng kèm theo đơn khởi kiện gồm có: (14)……………….
(Các thông tin khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án) (15) NGƯỜI KHỞI KIỆN (16) |
2. Hướng dẫn viết đơn khởi kiện ly hôn đơn phương
Mục (1) Ghi địa điểm làm đơn khởi kiện.
Ví dụ:
– Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2024
– Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 10 năm 2024
Mục (2) Ghi tên Toà án có thẩm quyền giải quyết vụ án;
– Nếu là Toà án nhân dân cấp huyện, thì cần ghi rõ Toà án nhân dân huyện nào thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào
Ví dụ: Toà án nhân dân quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
Tòa án nhân dân huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa
– Nếu là Toà án nhân dân cấp tỉnh, thì ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Toà án nhân dân tỉnh Hưng Yên) và địa chỉ của Toà án đó.
Ví dụ: Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội, địa chỉ: Ô đất 1-VP, Khu chức năng đô thị Nam đường Vành đai 3, phường Đại Kim, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
Mục (3) Ghi họ tên người khởi kiện.
Đối với trường hợp người khởi kiện là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi thì ghi họ tên, địa chỉ của người đại diện hợp pháp của cá nhân đó
Mục (4) Ghi nơi cư trú tại thời điểm nộp đơn khởi kiện.
Ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú
Ví dụ: Số 1185 Đường Quang Trung, phường Yên Nghĩa, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.
Mục (5), (7), (9) và (12) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (3).
Mục (6), (8), (10) và (13) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (4).
Mục (11) Nêu cụ thể từng vấn đề yêu cầu Toà án giải quyết.
– Về quan hệ hôn nhân: Trình bày thông tin về việc đăng ký kết hôn và lý do, căn cứ dẫn đến việc tình cảm vợ chồng đã không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được
– Về con chung: Kê khai đầy đủ thông tin các con chung và nội dung về việc chăm sóc nuôi dưỡng và nghĩa vụ cấp dưỡng cho các con
– Về tài sản chung: Kê khai đầy đủ thông tin về tài sản chung và nội dung về việc phân chia tài sản chung của hai vợ chồng
– Về công nợ: Kê khai đầy đủ thông tin về công nợ chung và nội dung về việc phân chia công nợ chung của hai vợ chồng.
Mục (14) Ghi rõ tên các tài liệu kèm theo đơn khởi kiện.
Ghi rõ tên những tài liệu nào và phải đánh số thứ tự
Ví dụ:
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (Bản chính)
- Giấy khai sinh (Bản trích lục)
- Căn cước công dân (Bản sao công chứng)
Mục (15) Ghi những thông tin mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án.
Mục (16) Ký hoặc điểm chỉ của người khởi kiện
– Trường hợp người khởi kiện là người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp đó phải ký tên điểm chỉ;
– Trường hợp người khởi kiện, người đại diện hợp pháp không biết chữ, không nhìn được, không tự mình làm đơn khởi kiện, không tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì người có năng lực hành vi tố tụng dân sự đầy đủ làm chứng, ký xác nhận vào đơn khởi kiện.. Nếu người khởi kiện không biết chữ thì phải có người làm chứng ký xác nhận theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 189 của Bộ luật tố tụng dân sự.
3. Tài liệu gửi kèm theo đơn ly hôn đơn phương
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (Bản gốc hoặc bản trích lục)
– Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân của Người khởi kiện (Bản sao công chứng)
– Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân của Người bị khởi kiện (nếu có). (Bản sao công chứng)
– Giấy xác nhận cư trú của người bị khởi kiện ly hôn do cơ quan công an cấp (Bản gốc)
– Giấy khai sinh của các con chung (Bản sao công chứng hoặc bản trích lục)
– Các giấy tờ về tài sản chung, công nợ chung nếu yêu cầu Tòa án giải quyết
– Các chứng cứ chứng minh điều kiện nuôi con khi ly hôn (nếu vợ chồng có tranh chấp giành quyền nuôi con khi ly hôn)
– Các tài liệu khác tùy vào từng trường hợp
– Trường hợp ly hôn với người mất tích thì ngoài các giấy tờ trên cần có Quyết định tuyên bố một người mất tích
4. Một số quy định về quyền yêu cầu ly hôn
Căn cứ Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn 1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. 2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ. 3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. |
Và Điều 2 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ngày 16 tháng 5 năm 2024
Điều 2. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn quy định tại khoản 3 Điều 51 của Luật Hôn nhân và gia đình 1. “Đang có thai” quy định tại khoản 3 Điều 51 của Luật Hôn nhân và gia đìnhlà khoảng thời gian vợ mang trong mình bào thai và được cơ sở y tế có thẩm quyền xác định cho đến thời điểm sinh con hoặc thời điểm đình chỉ thai nghén. 2. “Sinh con” quy định tại khoản 3 Điều 51 của Luật Hôn nhân và gia đìnhlà thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Vợ đã sinh con nhưng không nuôi con trong khoảng thời gian từ khi sinh con đến khi con dưới 12 tháng tuổi; b) Vợ đã sinh con nhưng con chết trong khoảng thời gian dưới 12 tháng tuổi kể từ khi sinh con; c) Vợ có thai từ 22 tuần tuổi trở lên mà phải đình chỉ thai nghén. 3. Chồng không có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn trong khoảng thời gian dưới 12 tháng tính từ ngày vợ sinh con hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này hoặc ngày đình chỉ thai nghén hướng dẫn tại điểm c khoản 2 Điều này. 4. Trường hợp vợ đang có thai, sinh con thì chồng không có quyền yêu cầu ly hôn mà không phân biệt vợ có thai, sinh con với ai. 5. Trường hợp vợ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chồng không có quyền yêu cầu ly hôn mà không phân biệt con đẻ, con nuôi. 6. Trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo thì việc xác định quyền yêu cầu giải quyết ly hôn của chồng như sau: a) Chồng của người mang thai hộ không có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi; b) Chồng của người nhờ mang thai hộ không có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi vợ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi hoặc khi người mang thai hộ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi |
Miễn trừ trách nhiệm: Bài viết này chỉ cung cấp các thông tin chung và các Văn bản hoặc các quy định của pháp luật được trích dẫn tại bài viết có thể được sửa đổi, thay thế và/hoặc hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc bài viết này. Luật Bạch Minh không chịu trách nhiệm liên quan đến việc Khách hàng sử dụng nội dung bài viết này như là ý kiến tư vấn pháp lý chính thức của chúng tôi cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Chúng tôi khuyến nghị Khách hàng nên tham khảo ý kiến của Luật sư/Chuyên gia pháp lý trước khi áp dụng. Bản quyền bài viết thuộc về Luật Bạch Minh, mọi hành vi Copy/Sao chép nếu chưa được sự chấp thuận của chúng tôi là vi phạm pháp luật. |