Ly hôn thuận tình và Ly hôn đơn phương khác nhau như thế nào

Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo Bản án, Quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án áp dụng với 2 hình thức ly hôn là: ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương. Giữa 2 hình thức ly hôn này vừa có mối liên hệ với nhau và cũng có nhiều điểm khác biệt về hồ sơ, thủ tục và thẩm quyền giải quyết. Hãy cùng Luật Bạch Minh tìm hiểu sự khác biệt giữa Ly hôn thuận tình và Ly hôn đơn phương trong bài viết sau đây:

I. LY HÔN THUẬN TÌNH LÀ GÌ? LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG LÀ GÌ?

1. Ly hôn thuận tình là gì?

Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định

Điều 55:Thuận tình ly hôn

Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

Từ quy định trên, ta có thể hiểu Ly hôn thuận tình là trường hợp cả vợ và chồng đều yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Ngoài vấn đề ly hôn vợ chồng cũng thỏa thuận được các vấn đề về phân chia tài sản chung, quyền nuôi con.

Lưu ý: Đối với thỏa thuận của vợ chồng về việc chia tài sản bao gồm cả trường hợp vợ chồng không yêu cầu Tòa án giải quyết việc chia tài sản. (hay vợ chồng tự thỏa thuận mà không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết về tài sản)

2. Ly hôn đơn phương là gì?

Ly hôn đơn phương là trường hợp chỉ một bên (vợ hoặc chồng) có yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Hoặc trong trường hợp dù cả hai vợ chồng cùng yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn nhưng các bên có tranh chấp về quyền nuôi con, về nghĩa vụ cấp dưỡng hoặc tranh chấp về việc phân chia tài sản khi ly hôn.

Các lưu ý với trường hợp ly hôn đơn phương:

– Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi (Theo Khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình)

– Trong ly hôn đơn phương, ngoài vợ hoặc chồng có quyền yêu cầu ly hôn đơn phương thì còn có Cha, mẹ, người thân thích khác cũng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi người thân thích của họ do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời người thân thích của họ là nạn nhân của bạo lực gia đình do bên kia gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ. (Theo Khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình).

Quy định về ly hôn đơn phương theo Luật Hôn nhân và Gia đình 2014:

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợpvợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợpcó yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

II. LY HÔN THUẬN TÌNH VÀ LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG KHÁC NHAU NHƯ THẾ NÀO?

1. Về tính chất vụ việc:

Ly hôn thuận tình Ly hôn đơn phương
Là yêu cầu Tòa án Công nhận thuận tình ly về hôn nhân Là một vụ án tranh chấp về hôn nhân và gia đình

2. Về tư cách tham gia tố tụng tại Tòa án

Ly hôn thuận tình Ly hôn đơn phương

Vợ và chồng đều là Người yêu cầu ly hôn và được coi là Đương sự

Người đứng đơn khởi kiện xin ly hôn đơn phương là Nguyên đơn và Người kia là Bị đơn trong vụ án về hôn nhân và gia đình

3. Về mẫu Đơn ly hôn

Ly hôn thuận tình Ly hôn đơn phương

Đơn yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, thỏa thuận phân chia tài sản (làm theo Mẫu số 01-VDS Ban hành kèm theo Nghị quyết số 04/2018/NQ-HĐTP ngày 09 tháng 8 năm 2018 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao).

Đơn khởi kiện ly hôn (làm theo Mẫu số 23-DS Ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao).

4. Về thẩm quyền giải quyết của Tòa án

Ly hôn thuận tình Ly hôn đơn phương

Tòa án nơi vợ chồng thường trú, tạm trú hoặc làm việc. Nếu vợ chồng không cùng nơi cư trú thì có thể chọn Tòa án nơi vợ hoặc Tòa án nơi chồng thường trú, tạm trú hoặc làm việc để giải quyết.

Tòa án nơi bị đơn (người bị kiện) thường trú, tạm trú hoặc làm việc. Nếu bị đơn là người nước ngoài không có nơi thường trú, tạm trú hoặc làm việc ở Việt Nam thì có thể chọn Tòa án nơi nguyên đơn cư trú để giải quyết.

5. Về Thủ tục giải quyết:

Ly hôn thuận tình Ly hôn đơn phương

Thủ tục giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn khá đơn giản. cụ thể:

Sau khi thụ lý yêu cầu Công nhận thuận tình ly hôn. Tòa án sẽ tiến hành hòa giải đoàn tụ, nếu các bên đương sự vẫn yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn và đạt được các thỏa thuận về việc chăm sóc nuôi dưỡng con chung về phân chia tài sản thì Tòa án ra Quyết định công nhận  thuận tình ly hôn. Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực ngay mà không bị kháng cáo kháng nghị.

Lưu ý:

Trường hợp sau khi hòa giải giữa các đương sự mà một bên không yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn hoặc các bên có tranh chấp về quyền nuôi con, tranh chấp về phân chia tài sản thì Tòa án đình chỉ giải quyết việc dân sự về công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn và thụ lý vụ án để giải quyết theo thủ tục tranh chấp hôn nhân và gia đình.

Khác với ly hôn thuận tình là hai bên đều có mặt và yêu cầu tòa án giải quyết. Thủ tục giải quyết ly hôn đơn phương khá phức tạp và kéo dài vì  ly hôn đơn phương là ly hôn theo yêu cầu của một bên và Tòa án cần phải xác minh tính chính xác của các thông tin và tài liệu chứng trong đơn khởi kiện là hợp pháp. Việc xác minh được thực hiện qua lời khai của bị đơn, của các cơ quan tổ chức có liên quan

Mặt khác, thủ tục giải quyết ly hôn đơn phương chính là thủ tục giải quyết vụ án tranh chấp về hôn nhân và gia đình, do đó ngoài việc gửi thông báo cho bên bị đơn và lấy lời khai, Tòa án phải tổ chức  phiên họp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải đoàn tụ. Nếu hòa giải đoàn tụ không thành thì Tòa án phải mở phiên tòa xét xử sơ thẩm. Nếu có đủ căn cứ cho ly hôn thì Hội đồng xét xử sẽ quyết định chấp thuận cho ly hôn bằng Bản án và ngược lại nếu không đủ cơ sở thì Tòa án bác yêu cầu Ly hôn đơn phương.

Lưu ý:

– Bản án sơ thẩm có thể bị Kháng cáo hoặc kháng nghị theo thủ tục Phúc thẩm.

– Trường hợp Tòa án hòa giải và các bên đều thống nhất yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn và đạt được các thỏa thuận về việc chăm sóc nuôi dưỡng con chung về phân chia tài sản thì Tòa án ra Quyết định công nhận  thuận tình ly hôn.

6. Về thời gian giải quyết

Ly hôn thuận tình Ly hôn đơn phương

Thời gian giải quyết ly hôn thuận tình nhanh chóng: Với thời gian thông thường từ 20 ngày đến 45 ngày kể từ ngày Tòa án thụ lý yêu cầu

Do thủ tục giải quyết ly hôn đơn phương khá phức tạp nên thời gian giải quyết ly hôn đơn phương thường kéo dài: Với cấp xét xử sơ thẩm thông thường từ 5-6 tháng kể từ ngày Tòa án thụ lý vụ án

7. Về kết quả giải quyết

Ly hôn thuận tình Ly hôn đơn phương

Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự

Bản án về hôn nhân và gia đình

III. ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA LY HÔN THUẬN TÌNH VÀ LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG

1. Ưu điểm của Ly hôn thuận tình:

Trường hợp vợ chồng thực sự không còn tình cảm và sự quan tâm dành cho nhau, vợ chồng không còn mục đích là cùng nhau xây dựng gia đình và chăm sóc con chung (nếu có) hoặc một bên không thể tha thứ cho các lỗi lầm của bên kia thì việc ly hôn là một lựa chọn tốt nhất cho cả hai. Khi đó vợ chồng nên thỏa thuận và lựa chọn hình thức ly hôn thuận tình. Vì thủ tục giải quyết khá đơn giản, nhanh chóng và nhẹ nhàng.

2. Nhược điểm của Ly hôn đơn phương

Nhược điểm lớn nhất của ly hôn đơn phương là thời gian kéo dài và thực sự mệt mỏi nếu nếu bên kia cố tình gây khó khăn trong quá trình Tòa án triệu tập, xác minh để giải quyết vụ án. Trong nhiều trường hợp, mặc dù vợ chồng thực sự không còn tình cảm và sự quan tâm dành cho nhau, vợ chồng không còn mục đích là cùng nhau xây dựng gia đình và chăm sóc con chung nhưng vì sĩ diện, vì cái tôi hoặc muốn tiếp tục duy trì quan hệ hôn nhân vì nhiều mục đích khác như gây khó khăn, tạo áp lực cho bên kia để đạt được yêu sách về con cái về tài sản mà một bên cương quyết không đồng ý ly hôn.

IV. CÁC TRƯỜNG HỢP CHUYỂN TỪ LY HÔN THUẬN TÌNH THÀNH LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG:

Trường hợp sau khi Tòa án tổ chức hòa giải đoàn tụ giữa vợ và chồng nếu một bên (vợ hoặc chồng) thay đổi yêu cầu và không muốn tòa án giải quyết ly hôn hoặc các bên có tranh chấp về quyền nuôi con,tranh chấp về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con, tranh chấp về phân chia tài sản thì Tòa án đình chỉ giải quyết việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn và thụ lý vụ án để giải quyết theo thủ tục tranh chấp hôn nhân và gia đình

V. CÁC TRƯỜNG HỢP CHUYỂN TỪ LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG THÀNH LY HÔN THUẬN TÌNH

Trường hợp khi Tòa án tổ chức Tòa án hòa giải và vợ chồng, và các bên đều yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn và đạt được các thỏa thuận về việc chăm sóc nuôi dưỡng con chung về phân chia tài sản thì Tòa án ra Quyết định công nhận sự thỏa thuận của đương sự (trong đó có nội dung Công nhận thuận tình ly hôn).

VI. CÁC CÂU HỎI LIÊN QUAN ĐẾN LY HÔN THUẬN TÌNH VÀ LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG

Hỏi: 

Tôi có thể xin Tòa giải quyết ly hôn vắng mặt Tôi hoặc Chồng được không? Nếu được thì tôi phải làm gì?

Luật sư trả lời!

Bạn có thể xin Tòa án giải quyết ly hôn vắng mặt được, nhưng người xin Vắng mặt phải có Đơn đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt.

Lưu ý: Tòa án Việt Nam chỉ công nhận giấy tờ, tài liệu do cá nhân cư trú ở nước ngoài lập trong các trường hợp sau đây:

– Giấy tờ, tài liệu lập bằng tiếng nước ngoài đã được dịch ra tiếng Việt có công chứng, chứng thực hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam;

– Giấy tờ, tài liệu được lập ở nước ngoài được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật nước ngoài và đã được hợp pháp hóa lãnh sự;

– Giấy tờ, tài liệu do công dân Việt Nam ở nước ngoài lập bằng tiếng Việt có chữ ký của người lập giấy tờ, tài liệu đó và đã được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Hỏi: 

Khi yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn tôi  phải nộp là bao nhiêu tiền án phí?

Luật sư trả lời!

Theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, khi yêu cầu Tòa án giải quyết yêu cầu ly hôn thuận tình và đơn phương, tranh chấp quyền nuôi con, người yêu cầu, người khởi kiện phải nộp là 300.000 đồng.

Nếu có tranh chấp về tài sản chung hoặc tranh chấp về các khoản nợ chung thì ngoài án phí nói trên các bên phải nộp án phí và lệ phí tòa án được xác định theo tỉ lệ % của giá trị tài sản tranh chấp theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14;

TT GIÁ TRỊ TÀI SẢN TRANH CHẤP ĐƯỢC XÁC ĐỊNH BẰNG TIỀN MỨC THU ÁN PHÍ
1 Từ 6.000.000 đồng trở xuống 300.000 đồng
2 Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng 5% giá trị tài sản có tranh chấp
3 Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng 20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng
4 Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng
5 Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng
6 Từ trên 4.000.000.000 đồng 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.

+ Ngoài án phí, các bên phải nộp lệ phí xác minh định giá tài sản tranh chấp, phí ủy thác văn bản tố tụng ra nước ngoài trong trường hợp một bên ở nước ngoài mà Tòa án phải tiến hành Ủy thác.

Hỏi: 

Làm sao Tôi có thể giành quyền nuôi con? hay Để giành quyền nuôi con thì Tôi cần chuẩn bị những gì?

Luật sư trả lời!

Để giành quyền nuôi con, bạn cần chuẩn bị các tài liệu chứng cứ chứng minh Bạn có đủ điều chăm sóc nuôi dưỡng con như: Chỗ ở, thu nhập, thời gian chăm sóc, môi trường học tập của con..

Lưu ý: Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Con từ đủ 7 tuổi phải xem xét mong muốn và nguyện vọng của con.

Hỏi: 

Nếu Tôi ly hôn vì bên kia ngoại tình với người khác thì tôi có được pháp luật bảo vệ gì không?

Luật sư trả lời!

Có được bảo vệ, vì theo quy định của luật hôn nhân và gia đình, Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia và một trong các yếu tố đó là Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng dẫn đến ly hôn.

Ví dụ: Trường hợp người chồng có hành vi bạo lực gia đình, không chung thủy hoặc phá tán tài sản thì khi giải quyết ly hôn Tòa án phải xem xét yếu tố lỗi của người chồng khi chia tài sản chung của vợ chồng để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa thành niên.

Hỏi: 

Vợ chồng tôi là người có Quốc tịch Việt Nam nhưng đang ở nước ngoài, vậy Tôi hoặc chúng tôi có thể yêu cầu Tòa án Việt Nam giải quyết ly hôn vắng mặt cả hai vợ chồng được không?

Luật sư trả lời!

Việc ly hôn vắng mặt hai vợ chồng vì lý do cả hai bên đang ở nước ngoài không có điều kiện về Việt Nam để có mặt giải quyết ly hôn có thể được Tòa án chấp nhận.

Để thực hiện việc ly hôn, trước tiên bạn cần xác định chính xác Tòa án nào có thẩm quyền giải quyết ly hôn để vợ chồng bạn làm đơn ly hôn cho chính xác. Do các bạn không về Việt Nam và xin giải quyết vắng mặt nên vợ chồng bạn phải đến Đại sứ quán Việt Nam ở nước ngoài để xin Chứng thực chữ ký vào Đơn ly hôn và đơn xin giải quyết vắng mặt của vợ chồng bạn đồng thời vợ chồng bạn cũng nên Ủy quyền cho một người tại Việt Nam đại diện nhận các Văn bản tố tụng của Tòa án. Đơn ly hôn và các tài liệu kèm theo như Đăng ký kết hôn, giấy khai sinh của các con chung nếu có được gửi cho Tòa án có thẩm quyền của Việt Nam bằng đường Bưu điện.

MỌI YÊU CẦU TƯ VẤN VÀ HỖ TRỢ PHÁP LÝ VỀ HỒ SƠ THỦ TỤC LY HÔN

Xin vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:


VĂN PHÒNG LUẬT SƯ BẠCH MINH

Văn phòng tại TP Hà Nội

Mobile: 0904152023

Email: luatbachminh@gmail.com

Liên hệ qua Zalo

Văn phòng tại TP Hồ Chí Minh

Mobile: 0865 285828

Email: luatbachminh@gmail.com

Liên hệ qua Zalo

Chat với Luật Sư
Chat ngay