Mục lục bài viết
- 1. Ly hôn đơn phương là gì?
- 2. Các trường hợp chồng không được đơn phương ly hôn với vợ:
- 3. Các căn cứ để Tòa án giải quyết cho ly hôn đơn phương
- 4. Hồ sơ ly hôn đơn phương nộp cho Tòa án:
- 5. Yêu cầu về đơn ly hôn đơn phương
- 7. Thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương
- 8. Án phí, lệ phí Toà án khi giải quyết ly hôn đơn phương
- 9. Trình tự giải quyết ly hôn đơn phương tại Tòa án:
- 10. Một số câu hỏi về ly hôn đơn phương
1. Ly hôn đơn phương là gì?
Hiểu một cách đơn giản nhất, Ly hôn đơn phương là chỉ một bên mong muốn và yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn để chấm dứt quan hệ hôn nhân còn bên kia không mong muốn hoặc không đồng ý ly hôn và theo Luật Tố tụng dân sự đây là Tranh chấp ly hôn.
Luật Hôn nhân và gia đình hiện hành quy định:
Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. |
2. Các trường hợp chồng không được đơn phương ly hôn với vợ:
Tại Khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn 3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. |
Để áp dụng thống nhất quy định này, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đã có Nghị quyết số 01/2024/NQ-HĐTP ngày 16/05/2024 theo đó:
Trích Nghị quyết số 01/2024/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao Điều 2. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn quy định tại khoản 3 Điều 51 của Luật Hôn nhân và gia đình 1. “Đang có thai” quy định tại khoản 3 Điều 51 của Luật Hôn nhân và gia đình là khoảng thời gian vợ mang trong mình bào thai và được cơ sở y tế có thẩm quyền xác định cho đến thời điểm sinh con hoặc thời điểm đình chỉ thai nghén. 2. “Sinh con” quy định tại khoản 3 Điều 51 của Luật Hôn nhân và gia đình là thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Vợ đã sinh con nhưng không nuôi con trong khoảng thời gian từ khi sinh con đến khi con dưới 12 tháng tuổi; b) Vợ đã sinh con nhưng con chết trong khoảng thời gian dưới 12 tháng tuổi kể từ khi sinh con; c) Vợ có thai từ 22 tuần tuổi trở lên mà phải đình chỉ thai nghén. 3. Chồng không có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn trong khoảng thời gian dưới 12 tháng tính từ ngày vợ sinh con hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này hoặc ngày đình chỉ thai nghén hướng dẫn tại điểm c khoản 2 Điều này. 4. Trường hợp vợ đang có thai, sinh con thì chồng không có quyền yêu cầu ly hôn mà không phân biệt vợ có thai, sinh con với ai. 5. Trường hợp vợ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chồng không có quyền yêu cầu ly hôn mà không phân biệt con đẻ, con nuôi. 6. Trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo thì việc xác định quyền yêu cầu giải quyết ly hôn của chồng như sau: a) Chồng của người mang thai hộ không có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi; b) Chồng của người nhờ mang thai hộ không có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi vợ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi hoặc khi người mang thai hộ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. |
3. Các căn cứ để Tòa án giải quyết cho ly hôn đơn phương
Tòa án sẽ tiến hành hòa giải đoàn tụ giữa hai vợ chồng. Nếu hòa giải đoàn tụ không thành thì Tòa án sẽ giải quyết cho Ly hôn nếu có căn cứ cho rằng:
– Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được; hoặc
– Vợ, chồng có hành vi vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được
Vậy hành vi nào được coi là “Bạo lực gia đình” và trường hợp nào được coi là “vợ chồng vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của vợ chồng” ..
Theo Nghị quyết số 01/2024/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán tòa án nhân dân tối cao ngày 16/05/2024 đã giải thích làm rõ như sau:
(1) “Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình” là vợ, chồng có hành vi quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình. Như hành vi Hành hạ, ngược đãi, đánh đập, đe dọa; Lăng mạ, chì chiết hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm; Cưỡng ép thực hiện hành vi quan hệ tình dục trái ý muốn của vợ hoặc chồng..
(2) “Vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng” là vi phạm quy định của Luật Hôn nhân và gia đình về quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng dẫn đến xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người kia.
Ví dụ: Vợ, chồng phá tán tài sản gia đình.
(3) “Hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được” là thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Không có tình nghĩa vợ chồng, ví dụ: vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau; vợ, chồng sống ly thân, bỏ mặc vợ hoặc chồng;
– Vợ, chồng có quan hệ ngoại tình;
– Vợ, chồng xúc phạm nhau, làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín, tổn thất về tinh thần hoặc gây thương tích, tổn hại đến sức khỏe của nhau;
– Không bình đẳng về quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển.
4. Hồ sơ ly hôn đơn phương nộp cho Tòa án:
Số TT | Tên Giấy tờ/Tài liệu |
01 | Đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn |
02 | Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn |
03 | Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân của Người khởi kiện |
04 | Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân của Người bị khởi kiện (nếu có) |
05 | Giấy tờ chứng minh nơi cư trú của người bị khởi kiện ly hôn |
06 | Giấy khai sinh của các con chung (nếu có) |
07 | Các giấy tờ về tài sản chung, công nợ chung nếu yêu cầu Tòa án giải quyết |
08 | Các chứng cứ chứng minh điều kiện nuôi con (nếu vợ chồng có tranh chấp giành quyền nuôi con khi ly hôn) |
5. Yêu cầu về đơn ly hôn đơn phương
Theo quy định, Đơn ly hôn đơn phương phải được làm theo Mẫu số 23-DS Đơn khởi kiện Ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
Đơn khởi kiện ly hôn phải ghi rõ Tòa án mà người yêu cầu muốn nộp đơn và thể hiện rõ nội dung các yêu cầu mà người nộp đơn muốn Tòa án xem xét giải quyết. Nếu đơn khởi kiện không đúng mẫu hoặc không đủ nội dung thì Tòa án sẽ trả lại đơn hoặc yêu cầu sửa đổi bổ sung đơn yêu cầu.
Để hạn chế các sai sót khi viết đơn ly hôn, các bên có thể thực hiện như sau:
– Nhờ Luật sư tư vấn và soạn thảo đơn khởi kiện ly hôn và các giấy tờ kèm theo hoặc
– Các bên có thể đến trực tiếp bộ phận một cửa của Tòa án nơi dự kiến nộp hồ sơ để mua mẫu đơn Khởi kiện và nhờ Tòa án hướng dẫn cách viết đơn ly hôn.
6. Mẫu đơn ly hôn đơn phương
Đơn ly đơn phương phải được làm theo Mẫu số 23-DS Đơn khởi kiện ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 23-DS:
(1) Ghi địa điểm làm đơn khởi kiện (ví dụ: Hà Nội, ngày….. tháng….. năm……).
(2) Ghi tên Toà án có thẩm quyền giải quyết vụ án; nếu là Toà án nhân dân cấp huyện, thì cần ghi rõ Toà án nhân dân huyện nào thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Toà án nhân dân huyện A thuộc tỉnh B), nếu là Toà án nhân dân cấp tỉnh, thì ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Toà án nhân dân tỉnh Hưng Yên) và địa chỉ của Toà án đó.
(3) Nếu người khởi kiện là cá nhân thì ghi họ tên; đối với trường hợp người khởi kiện là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi thì ghi họ tên, địa chỉ của người đại diện hợp pháp của cá nhân đó; nếu người khởi kiện là cơ quan, tổ chức thì ghi tên cơ quan, tổ chức và ghi họ, tên của người đại điện hợp pháp của cơ quan, tổ chức khởi kiện đó.
(4) Ghi nơi cư trú tại thời điểm nộp đơn khởi kiện. Nếu người khởi kiện là cá nhân, thì ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú (ví dụ: Nguyễn Văn A, cư trú tại thôn B, xã C, huyện M, tỉnh H); nếu người khởi kiện là cơ quan, tổ chức, thì ghi địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó (ví dụ: Công ty TNHH Hin Sen có trụ sở: Số 20 phố LTK, quận HK, thành phố H).
(5), (7), (9) và (12) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (3).
(6), (8), (10) và (13) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (4).
(11) Nêu cụ thể từng vấn đề yêu cầu Toà án giải quyết.
(14) Ghi rõ tên các tài liệu kèm theo đơn khởi kiện gồm có những tài liệu nào và phải đánh số thứ tự (ví dụ: các tài liệu kèm theo đơn gồm có: bản sao hợp đồng mua bán nhà, bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, …).
(15) Ghi những thông tin mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án (ví dụ: Người khởi kiện thông báo cho Toà án biết khi xảy ra tranh chấp một trong các đương sự đã đi nước ngoài chữa bệnh…).
(16) Nếu người khởi kiện là cá nhân thì phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khởi kiện đó; trường hợp người khởi kiện là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp đó phải ký tên điểm chỉ; trường hợp người khởi kiện, người đại diện hợp pháp không biết chữ, không nhìn được, không tự mình làm đơn khởi kiện, không tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì người có năng lực hành vi tố tụng dân sự đầy đủ làm chứng, ký xác nhận vào đơn khởi kiện. Nếu là cơ quan tổ chức khởi kiện, thì người đại điện hợp pháp của cơ quan, tổ chức khởi kiện ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ của mình và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó. Trường hợp tổ chức khởi kiện là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu theo quy định của Luật doanh nghiệp. Nếu người khởi kiện không biết chữ thì phải có người làm chứng ký xác nhận theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 189 của Bộ luật tố tụng dân sự.
7. Thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương
7.1 Thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương của Tòa án cấp huyện:
Theo Bộ luật Tố tụng dân sự hiện hành, Tòa án nhân dân cấp Huyện có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp về hôn nhân và gia đình nếu các bên đương sự cư trú trong nước, ly hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam)
7.2 Thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương của Tòa án cấp Tỉnh:
Theo Bộ luật Tố tụng dân sự hiện hành, Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết cấp sơ thẩm các tranh chấp về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.
Yếu tố nước ngoài là: Đương sự (vợ, chồng) hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc để giải quyết việc ly hôn Tòa án Việt Nam cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
7.3 Thẩm quyền theo lãnh thổ giải quyết tranh chấp ly hôn:
Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về hôn nhân và gia đình, (xem thêm Nghị quyết 01/2024/HĐTP hướng dẫn)
Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn giải quyết những tranh chấp về hôn nhân và gia đình
8. Án phí, lệ phí Toà án khi giải quyết ly hôn đơn phương
Khi nộp đơn khởi kiện ly hôn, Người khởi kiện cần phải nộp Án phí và lệ phí Tòa án theo Quy định.
Hiện tại, mức Án phí, lệ phí Tòa án được áp dụng theo Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Toà án.
Theo đó, Án phí, lệ phí Toà án khi giải quyết tranh chấp hôn nhân và gia đình được chia thành CÓ GIÁ NGẠCH và KHÔNG GIÁ NGẠCH.
– Đối với thuận tình ly hôn áp dụng, lệ phí sơ thẩm giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn mà các đương sự phải nộp là: 300.000 đồng
– Nếu các bên có Tranh chấp về tài sản và yêu cầu Tòa án giải quyết thì các bên phải nộp Án phí có giá ngạch theo giá trị tài sản yêu cầu tòa án phân chia cụ thể như sau:
+ Khi yêu cầu Tòa án phân chia tài sản chung, công nợ chung: Người yêu cầu phải nộp tạm ứng án phí với mức thu là 50% số tiền Án phí/lệ phí Tòa án phải nộp.
+ Sau khi Tòa án xét xử, căn cứ Bản án/Quyết định có hiệu lực của Tòa án mỗi bên phải chịu án phí tương ứng với giá trị phần tài sản mà mỗi bên được chia theo quy định của pháp luật về án phí.
9. Trình tự giải quyết ly hôn đơn phương tại Tòa án:
Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện về việc đơn phương ly hôn cho Tòa án có thẩm quyền: Nộp trực tiếp hoặc gửi qua Bưu điện đến Tòa án.
Bước 2: Xem xét đơn khởi kiện về việc đơn phương ly hôn
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:
+ Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện; hoặc
+ Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án; hoặc
– Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
– Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Bước 3: Thụ lý vụ án và nộp tạm ứng án phí:
– Nếu xét thấy hồ sơ khởi kiện đáp ứng quy định và vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải Thông báo cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí. Thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí là 07 ngày kể từ ngày nhận được Thông báo của Tòa án. Sau khi nộp tiền tạm ứng án phí, Người khởi kiện phải nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí để Tòa án thụ lý vụ án.
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Tòa án phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án.
Bước 4: Chuẩn bị xét xử vụ án ly hôn:
Thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài.
Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Tòa án có thể gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng thời gian gia hạn không quá 02 tháng.
– Trong thời hạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán ra một trong các quyết định sau đây:
+ Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự;
+ Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
+ Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
+ Quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Bước 5: Mở phiên tòa xét xử sơ thẩm:
Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có Quyết định đưa vụ án ra xét xử vụ án ly hôn, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.
10. Một số câu hỏi về ly hôn đơn phương
Miễn trừ trách nhiệm:
Bài viết này chỉ cung cấp các thông tin chung và các Văn bản hoặc các quy định của pháp luật được trích dẫn tại bài viết có thể được sửa đổi, thay thế và/hoặc hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc bài viết này. Luật Bạch Minh không chịu trách nhiệm liên quan đến việc Khách hàng sử dụng nội dung bài viết này như là ý kiến tư vấn pháp lý chính thức của chúng tôi cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Chúng tôi khuyến nghị Khách hàng nên tham khảo ý kiến của Luật sư/Chuyên gia pháp lý trước khi áp dụng. Bản quyền bài viết thuộc về Luật Bạch Minh, mọi hành vi Copy/Sao chép nếu chưa được sự chấp thuận của chúng tôi là vi phạm pháp luật |