Hồ sơ, thủ tục ly hôn tại quận Hà đông có gì khác so với các quận huyện các của thành phố Hà Nội nói chung và trên cả nước nói riêng. Với 18 năm kinh nghiệm tư vấn pháp luật, Luật Bạch Minh cung cấp các dịch vụ tư vấn và hỗ trợ giải quyết toàn diện các yêu cầu về ly hôn tại Quận Hà Đông. Cụ thể
Mục lục bài viết
- 1. Dịch vụ luật sư tư vấn ly hôn tại quận Hà Đông
- 2. Thẩm quyền giải quyết ly hôn của Tòa án quận Hà Đông:
- 3. Yêu cầu về đơn ly hôn tại quận Hà Đông
- 4. Hồ sơ ly hôn tại quận Hà Đông gồm những gì?
- 5. Địa chỉ nộp đơn ly hôn tại Toà án quận Hà Đông
- 6. Thủ tục các bước giải quyết ly hôn thuận tình tại quận Hà Đông:
- 7. Thủ tục giải quyết ly hôn đơn phương tại quận Hà Đông:
- 8. Quy định về quyền nuôi con khi ly hôn tại quận Hà Đông
- 9. Hướng dẫn cách chia tài sản khi ly hôn tại quận Hà Đông
- 10. Các chi phí giải quyết ly hôn tại quận Hà Đông
- 11. Văn bản pháp luật giải quyết ly hôn.
1. Dịch vụ luật sư tư vấn ly hôn tại quận Hà Đông
Với đội ngũ Luật sư tư vấn am hiểu, dày dặn kinh nghiệm và nắm rõ những quy định của pháp luật trong lĩnh vực Hôn nhân và gia đình. Luật Bạch Minh cung cấp các dịch vụ dưới đây:
– Tư vấn hồ sơ, thủ tục, các viết đơn ly hôn theo đúng mẫu của Toà án quận Hà Đông, thủ tục các bước ly hôn tại quận Hà Đông;
– Tư vấn các phương án giải quyết tranh chấp về quyền nuôi con, nghĩa vụ cấp dưỡng cho con theo quy định pháp luật;
– Tư vấn những quy định của pháp luật về việc phân chia và xác định tài sản chung, tài sản riêng vợ chồng;
MỌI YÊU CẦU TƯ VẤN VỀ VIỆC LY HÔN TẠI HÀ ĐÔNG
– XIN LIÊN HỆ LUẬT SƯ TƯ VẤN –
Bài viết dưới đây nhằm cung cấp các thông tin cơ bản về hồ sơ, thủ tục giải quyết ly hôn tại tòa án nhân dân Quận Hà Đông.
2. Thẩm quyền giải quyết ly hôn của Tòa án quận Hà Đông:
Về thẩm quyền của Tòa án cấp huyện được quy định tại các điều 28; 29; 35; 36; 39 và điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự hiện hành.
Theo đó, Tòa án nhân dân quận Hà Đông có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp, các yêu cầu về hôn nhân và gia đình cụ thể như sau:
– Các tranh chấp về hôn nhân và gia đình (như ly hôn đơn phương, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn..) mà bị đơn đăng ký cư trú trên địa bàn quận Hà Đông.
– Các tranh chấp về hôn nhân và gia đình (như ly hôn đơn phương, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn..) mà các bên nguyên đơn đăng ký cư trú trên địa bàn quận Hà Đông và hai bên có Văn bản thỏa thuận lựa chọn Tòa án quận Hà Đông giải quyết.
– Các yêu cầu về hôn nhân và gia đình (như công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận về nuôi con, thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn..) mà vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng đăng ký cư trú trên địa bàn quận Hà Đông.
Theo Điều 2, Luật Cư trú năm 2020:
– Cư trú: là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị hành chính cấp huyện ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã (sau đây gọi chung là đơn vị hành chính cấp xã).
– Đăng ký cư trú: là việc thực hiện thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo tạm vắng; thông báo lưu trú và khai báo thông tin, điều chỉnh thông tin về cư trú.
– Nơi thường trú: là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú;
– Nơi tạm trú: là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú.
– Nơi ở hiện tại: là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú mà công dân đang thường xuyên sinh sống; trường hợp không có nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi ở hiện tại là nơi công dân đang thực tế sinh sống.
Như vậy, để xác định thẩm quyền giải quyết ly hôn của Tòa án quận Hà Đông, các bên cần cung cấp cho Tòa án giấy xác nhận thông tin cư trú (đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú) trên địa bàn quận Hà Đông do công an phường cấp.
3. Yêu cầu về đơn ly hôn tại quận Hà Đông
3.1 Các yêu cầu chung về đơn ly hôn tại Tòa án quận Hà Đông
Theo quy định của Luật Tố tụng dân sự hiện hành, đơn ly hôn (đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn hoặc đơn xin ly hôn đơn phương) phải có đầy đủ các nội dung được làm theo Mẫu, cụ thể:
– Đối với yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn làm theo Mẫu số 01-VDS Đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự ban hành kèm theo Nghị quyết số 04/2018/NQ-HĐTP ngày 09 tháng 8 năm 2018 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
– Đối với Đơn ly hôn đơn phương làm theo Mẫu số 23-DS Đơn khởi kiện ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
– Đối với việc ly hôn tại quận Hà Đông, yêu cầu các bạn phải mua đơn mẫu đơn của Tòa án (có đóng dấu Tòa án Hà Đông tại góc trên cùng mặt trước đơn). Mẫu đơn ly hôn được bán tại Phòng văn thư thuộc Tòa án
3.2 Yêu cầu về nội dung đơn ly hôn tại Tòa án quận Hà Đông
Đơn yêu cầu ly hôn hoặc đơn khởi kiện ly hôn phải ghi rõ nội dung yêu cầu mà người nộp đơn muốn Tòa án xem xét giải quyết. Nếu đơn yêu cầu không đúng mẫu hoặc không đủ nội dung thì Tòa án sẽ trả lại đơn hoặc yêu cầu sửa đổi bổ sung đơn yêu cầu.
Để hạn chế các sai sót khi viết đơn ly hôn, các bên có thể thực hiện như sau:
– Nhờ Luật sư tư vấn và soạn thảo đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn và các giấy tờ kèm theo hoặc
– Các bên có thể đến trực tiếp bộ phận một cửa của Tòa án quận Hà đông để mua mẫu đơn yêu cầu và nhờ cán bộ Tòa án hướng dẫn cách viết đơn ly hôn.
BỘ PHẬN MỘT CỬA TOÀ ÁN NHÂN DÂN QUẬN HÀ ĐÔNG
Địa chỉ: Lô 8, Thửa 16, Khu trung tâm Hành chính công, Phường Hà Cầu, Quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội.
3.3 Mẫu đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn tại quận Hà Đông:
3.4 Mẫu đơn khởi kiện ly hôn đơn phương tại quận Hà Đông:
4. Hồ sơ ly hôn tại quận Hà Đông gồm những gì?
– Đơn ly hôn (Đơn yêu cầu hoặc Đơn khởi kiện ly hôn theo mẫu hoặc ghi trực tiếp vào Mẫu đơn có đóng dấu của Toà án nhân dân quận Hà Đông);
– Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Nếu mất bản chính Giấy Đăng ký kết hôn thì có thể nộp bản trích lục Giấy chứng nhận Đăng ký kết hôn do Ủy ban nhân dân xã/phường nơi đăng ký kết hôn trước đây cấp.
– Bản sao Giấy tờ nhân thân của vợ/chồng như: Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu
– Bản gốc Giấy tờ chứng minh nơi cư trú của vợ chồng tại Hà Đông như: Giấy xác nhận đăng ký thường trú hoặc Giấy xác nhận đăng ký tạm trú trên địa bàn quận Hà Đông để chứng minh thẩm quyền của Toà án).
– Bản trích lục hoặc bản chứng thực Giấy khai sinh của các con chung (nếu có);
– Bản sao các giấy tờ về tài sản chung (nếu có) như: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở (sổ đỏ); Đăng ký xe; Sổ tiết kiệm….
– Nếu có con chung trên 7 tuổi: Văn bản ghi nhận ý kiến của con trên (07) bảy tuổi
– Nếu yêu cầu Tòa án chia tài sản chung: Bản sao các giấy tờ về tài sản chung (nếu có) như: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở (sổ đỏ); Đăng ký xe; Sổ tiết kiệm….
– Nếu tranh chấp quyền nuôi con khi ly hôn: Bản sao các giấy tờ chứng minh điều kiện nuôi con (nhà ở, thu nhập, tiền gửi tiết kiệm..
5. Địa chỉ nộp đơn ly hôn tại Toà án quận Hà Đông
Đơn ly hôn và các tài liệu chứng cứ chứng minh cho yêu cầu Tòa án giải quyết được nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện cho Tòa án Hà Đông theo địa chỉ sau:
TOÀ ÁN NHÂN DÂN QUẬN HÀ ĐÔNG
Địa chỉ: Lô 8, Thửa 16, Khu trung tâm Hành chính công, Phường Hà Cầu, Quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội.
6. Thủ tục các bước giải quyết ly hôn thuận tình tại quận Hà Đông:
Việc giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn thuận tại Tòa án quận Hà Đông được thực hiện theo trình tự các bước chính như sau:
Bước 1: Nộp đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn tại Toà án quận Hà Đông
(Các bên có thể nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường Bưu điện đến Toà án nhân dân quận Hà Đông).
Bước 2: Nhận thông báo tiếp nhận đơn, thông báo về án phí
Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ, trong thời hạn 03 ngày, Chánh án Tòa án sẽ phân công Thẩm phán giải quyết. Nếu hồ sơ đẩy đủ Thẩm phán sẽ ra thông báo về nộp tiền tạm ứng án phí và trong vòng 05 ngày, hai vợ chồng phải nộp tiền tạm ứng án phí.
Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí
Sau khi nhận được Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí của Toà án, vợ hoặc chồng phải nộp tiền tạm ứng lệ phí tại.
CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ QUẬN HÀ ĐÔNG
Địa chỉ: Lô 3, Thửa 8, Khu trung tâm Hành chính Công, Phường Hà Cầu, Quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội.
Sau khi nộp tiền tạm ứng án phí, vợ hoặc chồng nộp lại biên lai nộp tiền cho Tòa án quận Hà Đông.
Bước 4: Tòa án chuẩn bị xét đơn yêu cầu và mở phiên họp công khai để giải quyết việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.
Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu là 01 tháng, kể từ ngày thụ lý. Trong thời gian chuẩn bị này, Tòa án có quyết định mở phiên họp giải quyết và tiến hành mở phiên họp trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định.
Thẩm phán được phân công sẽ tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ, giải thích quyền, nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ với con, về trách nhiệm cấp dưỡng…
Bước 5: Ra Quyết định công nhận thuận tình ly hôn
Nếu hòa giải không thành và vợ chồng vẫn yêu cầu ly hôn thì Tòa án lập Biên bản hoà giải không thành. Sau 07 ngày kể từ ngày hoà giải đoàn tụ không thành, nếu các bên không thay đổi ý kiến về biên bản hoà giải thì Toà án ra Quyết định công nhận thuận tình ly hôn gửi cho các đương sự. Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực pháp luật.
Ngược lại, trong trường hợp nếu hòa giải thành, vợ chồng sẽ đoàn tụ với nhau thì Tòa án sẽ ra quyết định Đình chỉ giải quyết yêu cầu ly hôn thuận tình.
Về thời gian giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn: Đây là yêu cầu giải quyết việc dân sự nên thời gian giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn tại Toà án thông thường từ 35- 60 ngày tùy vào từng trường hợp. Trên thực tế, nếu có các vấn đề mà Toà án cần phải xác minh làm rõ thì thời gian giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn có thể kéo dài hơn.
7. Thủ tục giải quyết ly hôn đơn phương tại quận Hà Đông:
Khác với ly hôn thuận tình, việc giải quyết ly hôn đơn phương Toà án cần phải tuân thủ đầy đủ các bước giải quyết một vụ án dân sự. Vì vậy tổng thời gian Toà án giải quyết yêu cầu ly hôn đơn phương thông thường 06- 10 tháng tùy vào từng trường hợp. Nhưng trên thực tế, nếu bên bị đơn không hợp tác và thường xuyên xin hoãn phiên hoà giải, hoãn phiên toà hoặc có các vấn đề mà Toà án cần phải xác minh làm rõ thì thời gian giải quyết thể kéo dài hơn. Cụ thể theo các Bước chính dưới đây:
Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện về việc đơn phương ly hôn cho Tòa án quận Hà Đông: Nộp trực tiếp hoặc gửi qua Bưu điện đến Tòa án.
Bước 2: Tòa án xem xét đơn khởi kiện ly hôn
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:
+ Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện; hoặc
+ Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án; hoặc
– Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
– Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Bước 3: Thụ lý vụ án và nộp tạm ứng án phí:
– Nếu xét thấy hồ sơ khởi kiện đáp ứng quy định và vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải Thông báo cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí. Thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí là 07 ngày kể từ ngày nhận được Thông báo của Tòa án. Sau khi nộp tiền tạm ứng án phí, Người khởi kiện phải nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí để Tòa án thụ lý vụ án.
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Tòa án phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án.
Bước 4: Chuẩn bị xét xử vụ án ly hôn:
Thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn.
Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Tòa án có thể gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng thời gian gia hạn không quá 02 tháng.
– Trong thời hạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán ra một trong các quyết định sau đây:
+ Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự;
+ Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
+ Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
+ Quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Bước 5: Mở phiên tòa xét xử sơ thẩm:
Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có Quyết định đưa vụ án ra xét xử vụ án ly hôn, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.
8. Quy định về quyền nuôi con khi ly hôn tại quận Hà Đông
Theo quy định của pháp luật cha và mẹ đều có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục các con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động mà không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân. Tuy nhiên sau khi ly hôn do cha mẹ không sống cùng nhau nên cha mẹ phải thoả thuận về việc ai sẽ là người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Trường hợp nếu cha mẹ không thỏa thuận được vì ai cũng muốn giành quyền trực tiếp nuôi con thì yêu cầu toà án xem xét và giải quyết.
Quy định về quyền và nghĩa vụ nuôi con được cụ thể tại Luật Hôn nhân và gia đình như sau:
Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn 1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan. 2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. 3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con. |
– Về quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi:
Theo quy định của Luật hôn nhân gia đình hiện hành, con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Vậy câu hỏi được đặt là đó là trường hợp nào được coi là “trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con”
Để hướng dẫn áp dụng thống nhất, ngày 16 tháng 5 năm 2024 Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao đã ban hành Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng pháp luật trong giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình với một số nội dung hướng dẫn cơ bản về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
Theo đó “Người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con” quy định tại khoản 3 Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình là trường hợp người mẹ thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Mắc bệnh hiểm nghèo hoặc bị bệnh nặng khác mà không thể tự chăm sóc bản thân hoặc không thể trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;
Ví dụ: Trường hợp người mẹ bị đột quỵ và liệt nửa người, không còn khả năng đi lại thì Tòa án không giao con dưới 36 tháng tuổi cho người mẹ trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
b) Có thu nhập mỗi tháng thấp hơn một nửa tháng lương tối thiểu vùng tại nơi người mẹ đang cư trú và không có tài sản nào khác để trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;
c) Người mẹ không có điều kiện về thời gian tối thiểu để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
Cần lưu ý rằng: trường hợp các điều kiện trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con của người cha không tốt hơn điều kiện của người mẹ như đã nói ở trên thì Tòa án quyết định giao con cho mẹ trực tiếp nuôi.
9. Hướng dẫn cách chia tài sản khi ly hôn tại quận Hà Đông
9.1 Chia tài sản khi ly hôn theo Thỏa thuận của vợ chồng:
Theo đó, vợ chồng có thể lập văn bản thỏa thuận để phân chia tài sản trong các trường hợp sau:
+ Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng trước khi kết hôn;
+ Thỏa thuận phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân;
+ Thỏa thuận phân chia tài sản chung khi ly hôn;
9.2 Chia tài sản khi ly hôn theo pháp luật:
– Việc chia tài sản theo pháp luật chỉ được áp dụng trong trường hợp:
+ Vợ chồng không có Văn bản thỏa thuận về tài sản trước khi kết hôn; hoặc
+ Dù vợ chồng có Văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản trước khi kết hôn hoặc thỏa thuận phân chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân nhưng Thỏa thuận này không có hiệu lực (bị Tòa án tuyên vô hiệu) vì không tuân thủ quy định về hình thức hoặc thỏa thuận phạm quy định của pháp luật; hoặc
+ Khi ly hôn dù vợ chồng có thỏa thuận về việc phân chia tài sản nhưng Thỏa thuận này không được tòa án chấp thuận vì không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con.
9.3 Các nguyên tắc áp dụng khi chia tài sản theo pháp luật:
Trong trường hợp nếu vợ chồng không có thỏa thuận chế độ tài sản trước khi kết hôn hoặc Thỏa thuận phân chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân thì việc chia tài sản khi ly hôn được áp dụng theo Quy đinh của pháp luật và theo các Nguyên tắc dưới đây:
– Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
(a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
(b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
(c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
(d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
– Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
– Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
– Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
10. Các chi phí giải quyết ly hôn tại quận Hà Đông
10.1 Án phí, lệ phí Toà án khi giải quyết ly hôn tại quận Hà Đông:
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí toà án thì Án phí, lệ phí Toà án khi giải quyết tranh chấp hôn nhân và gia đình được chia thành CÓ GIÁ NGẠCH và KHÔNG GIÁ NGẠCH.
– Đối với yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn hoặc Đơn khởi kiện giải quyết ly hôn theo yêu cầu của một bên áp dụng án phí không có giá ngạch là: 300.000 đồng.
– Trong trường hợp, ngoài yêu cầu Toà án quận Hà Đông giải quyết ly hôn, nếu một bên hoặc các bên có tranh chấp về tài sản (có thể là Bất động sản hoặc các tài sản khác có thể xác định giá trị bằng tiền) và yêu cầu Toà án giải quyết thì các bên phải nộp án phí CÓ GIÁ NGẠCH tương ứng với giá trị tài sản mà mỗi bên được phân chia. Mức án phí CÓ GIÁ NGẠCH được quy định cụ thể như sau.
Ví dụ minh hoạ về cách tính án phí:
Chị Bùi Thị A xin ly hôn với Anh Nguyễn Quang B, ngoài yêu cầu ly hôn, chị A cũng yêu cầu Toà án phân chia tài sản chung vợ chồng là một ngôi nhà 3 tầng trên thửa đất rộng 120 mét vuông. Theo biên bản xác minh định giá của Toà án, ngôi nhà và thửa đất có giá trị 8,2 tỷ đồng.
Như vậy, xác định Tổng mức án phí phân chia tài sản là: 116.200.000 đồng (112.000.000 đồng + 4.200.000 đồng là 0,1% của phần tài sản tranh chấp vượt quá 4 tỷ).
Khi nộp đơn yêu cầu Toà án giải quyết ly hôn, Chị Nguyễn Thị A phải nộp: 300.000 đồng án phí không có giá ngạch và tạm ứng 50% án phí có giá ngạch là 58.100.000 đồng.
Nếu sau này Bản án sơ thẩm ngoài việc chấp nhận yêu cầu ly hôn của Chị Nguyễn Thị A, Toà án phân chia tài sản chung như sau: Chị A được chia 60% giá trị tài sản (do công sức đóng góp của Chị A lớn hơn Anh B) và Anh B được 40% giá trị tài sản. Mức án phí có giá ngạch mà Chị B và Anh A phải nộp như sau:
Chị A (được chia 60% giá trị tài sản)phải nộp: 69.720.000 đồng (tương ứng với 60% giá trị tài sản.
Anh B (được chia 40% giá trị tài sản) phải nộp: 46.480.000 đồng
10.2 Các khoản chi phí khác khi giải quyết ly hôn tại quận Hà Đông:
Căn cứ vào đối tượng tài sản mà vợ chồng yêu cầu Toà án giải quyết và tuỳ thuộc vào từng trường hợp tranh chấp cụ thể các bên phải chịu thêm các khoản phí sau:
– Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ (thường áp dụng trong các tranh chấp về tài sản là Nhà đất), việc xem xét thẩm định tại chỗ nhằm mục đích kiểm tra, thẩm định giá trị và mô tả hiện trường tài sản tranh chấp trên thực địa.
– Chi phí xác minh định giá tài sản tranh chấp: Nhằm mục đích xác định giá trị tài sản tranh chấp theo yêu cầu của một hoặc các bên đương sự hoặc trong trường hợp các bên không đạt được thoả thuận về giá trị tài sản tranh chấp hoặc Các bên thỏa thuận giá trị tài sản tranh chấp dưới mức giá so với giá thị trường nơi có tài sản nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc người thứ ba hoặc có căn cứ cho thấy tổ chức thẩm định giá tài sản đã vi phạm pháp luật khi thẩm định giá
– Chi phí Giám định: nhằm mục địch xác định sự thật của tài liệu chứng cứ phục vụ cho việc giải quyết tranh chấp như Giám định chữ ký, con dấu trên các giấy tờ, tài liệu, giám định tâm thần..
– Chi phí Luật sư tư vấn ly hôn: Trường hợp các bên sử dụng dịch vụ Tư vấn pháp luật, Dịch vụ Luật sư đại diện nộp đơn ly hôn và trợ giúp pháp lý cho các bên trong quá trình Toà án giải quyết ly hôn thì bên yêu cầu phải trả Phí tư vấn và Thù lao Luật sư. Mức phí do các bên tự thoả thuận với Văn phòng luật sư hoặc Công ty Luật.
11. Văn bản pháp luật giải quyết ly hôn.
– Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 các điều 55; 81, 82, 83
– Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 (Điều 212, Điều 213 và Điều 397)
– Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án