Ly hôn với người đang ở nước ngoài là trường hợp người Việt nam ở trong nước xin ly hôn với vợ hoặc chồng đang sinh sống, làm việc hoặc học tập ở nước ngoài.
Khi tình cảm giữa vợ chồng không còn, việc duy trì quan hệ vợ chồng không thể kéo dài thì vợ chồng có quyền đề nghị Toà án giải quyết việc ly hôn, đây là quyền nhân thân của mỗi con người. Câu hỏi đặt ra là, ngoài ly hôn thuận tình hai vợ chồng thì bên đang ở Việt Nam có quyền yêu cầu Toà án giải quyết Ly hôn đơn phương với một bên đang làm việc và sinh sống tại nước ngoài nhiều năm hay không. Bài viết dưới đây chúng tôi xin tổng hợp các tình huống ly hôn mang tính phổ biến và hướng dẫn thủ tục ly hôn.
Mục lục bài viết
- 1. Các trường hợp ly hôn với người đang ở nước ngoài phổ biến
- 2. Dịch vụ tư vấn ly hôn với người đang ở nước ngoài
- 3. Thủ tục ly hôn đơn phương với người đang ở nước ngoài
- 4. Thủ tục ly hôn thuận tình với người đang ở nước ngoài
- 5. Thẩm quyền giải quyết ly hôn với người đang ở nước ngoài
- 6. Lệ phí ly hôn với người đang ở nước ngoài
- 7. Mẫu đơn thuận tình ly hôn với người đang ở nước ngoài
- 8. Mẫu đơn ly hôn đơn phương với người đang ở nước ngoài
- 9. Một số câu hỏi thường gặp về ly hôn với người nước ngoài
1. Các trường hợp ly hôn với người đang ở nước ngoài phổ biến
Trong quá trình thực hiện dịch vụ tư vấn và hỗ trợ thủ tục ly hôn giữa người ở Việt Nam với người đang ở nước ngoài, chúng tôi thấy các trường hợp phổ biến dưới đây:
1.1 Ly hôn thuận tình với người đang ở nước ngoài
Đây là việc ly hôn thuận tình giữa vợ chồng quốc tịch Việt Nam nhưng một bên đang ở nước ngoài, hoặc với bên người Việt nam với một bên mang quốc tịch nước ngoài.
Trường hợp này thường là các cặp vợ chồng người Việt Nam ra nước ngoài học tập và làm việc, sau một thời gian ở nước ngoài một bên đã trở về Việt Nam sinh sống và bên còn lại vẫn ở nước ngoài hoặc có ý định định cư ở nước ngoài mà không có ý định trở về Việt Nam. Do xa cách nên tình cảm vợ chồng không còn thậm chí mỗi bên đều có các mối quan hệ mới. Hoặc trường hợp người có quốc tịch Việt Nam lấy vợ/chồng mang quốc tịch nước ngoài, sau khi hoàn tất thủ tục đăng ký kết hôn hợp pháp tại Việt Nam, vợ/chồng người nước ngoài về nước ngoài và không quay sang Việt Nam.
Đối với 2 trường hợp trên vợ chồng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn hoặc bên ở Việt Nam. Để được Tòa án ra Quyết định công nhận thuận tình ly hôn vợ chồng và phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
– Hai vợ chồng thật sự tự nguyện và đều có yêu cầu ly hôn
– Hai vợ chồng tự nguyện thoả thuận hoặc không có tranh chấp về quyền nuôi con hoặc nghĩa vụ cấp dưỡng cho con (nếu có con chung dưới 18 tuổi).
– Đối với tài sản chung, công nợ chung phát sinh trong thời kỳ hôn nhân (nếu có). Vợ chồng tự thoả thuận và không yêu cầu toà án giải quyết hoặc vợ chồng đạt thoả thuận phân chia tài sản chung và yêu cầu toà án ghi nhận thoả thuận với điều kiện thoả thuận đó phải phù hợp với nguyên tắc bảo vệ quyền của người vợ và con chưa thành niên, con đã thành niên mà không có khả năng lao động.
1.2 Đơn phương ly hôn với người đang ở nước ngoài:
Đơn phương ly hôn là trường hợp ly một bên mong muốn chấm dứt quan hệ vợ chồng mà bên kia không mong muốn hoặc vợ chồng có tranh chấp về quyền nuôi con, tranh chấp về tài sản, công nợ chung vợ chồng. Trên thực tế về xử lý các vụ việc ly hôn đơn phương với người đang ở nước ngoài chủ yếu xảy ra các trường hợp sau:
Thứ nhất: Vợ/chồng đã đăng ký kết hôn hợp pháp tại Việt nam và cả hai đang làm việc hoặc định cư tại nước ngoài. Nay một bên muốn ly hôn nhưng bên kia không đồng ý. Nay một bên muốn khởi kiện ly hôn đơn phương.
Thứ hai: Vợ/chồng đang làm việc hoặc định cư tại nước ngoài đã đăng ký kết hôn hợp pháp với người tại Việt Nam. Vợ hoặc chồng bên nước ngoài không về Việt Nam và người ở Việt Nam không liên lạc được hoặc liên lạc được nhưng bên kia không hồi âm.
Thứ ba: Vợ hoặc chồng là người quốc tịch nước ngoài, sau khi kết hôn hợp pháp tại Việt Nam, người nước ngoài về nước và không liên lạc được hoặc liên lạc được nhưng vợ/ chồng nước ngoài không có trở về Việt Nam và cũng không có mong muốn ly hôn.
Thứ tư: Sau khi hai bên hoàn tất thủ tục đăng ký kết hôn tại Việt Nam, bên mang quốc tịch nước ngoài trở về nước để làm các thủ tục bảo lãnh cho người Việt Nam đoàn tụ nhưng do các bên không đáp ứng các điều kiện xin visa kết hôn hoặc visa định cư cho bên Việt Nam nên vợ chồng phải xa cách. Để chấm dứt quan hệ hôn nhân, Bên Việt Nam phải tiến hành thủ tục ly hôn đơn phương với người nước ngoài hiện đang ở nước ngoài.
2. Dịch vụ tư vấn ly hôn với người đang ở nước ngoài
Liên quan đến yêu cầu ly hôn đơn phương hay ly hôn thuận tình với người đang ở nước ngoài. Luật Bạch Minh hiện cung cấp các Dịch vụ cụ thể như sau:
– Tư vấn pháp luật liên quan đến thủ tục và hồ sơ ly hôn thuận tình. Quyền ly hôn đơn phương và các thủ thủ tục hôn đơn phương với người đang ở nước ngoài.
– Tư vấn, đề xuất các phương án giải quyết các tranh chấp về quyền nuôi con sau ly hôn, nghĩa vụ cấp dưỡng và phân chia tài sản vợ chồng (nếu có) để khách hàng xem xét và quyết định.
– Soạn thảo Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn hoặc Đơn khởi kiện ly hôn, bản tự khai và các giấy tờ liên quan cho khách hàng;
– Hợp pháp hoá lãnh sự và dịch công chứng sang tiếng Việt các giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp cho các bên liên quan đến việc ly hôn.
– Dịch vụ Luật sư đại diện khách hàng liên quan đến việc hồ sơ, nhận kết quả giải quyết ly hôn với người nước ngoài của Tòa án.
– Nhận uỷ quyền giải quyết ly hôn thuận tình vắng một bên hoặc hai bên mặt trọn gói.
Luật Bạch Minh cam kết Dịch vụ trọn gói – Tuyệt đối bảo mật mọi thông tin mà khách hàng cung cấp.
Khách hàng gửi yêu cầu tư vấn cho Luật Bạch Minh ly hôn theo một trong các địa chỉ sau:
+ Hòm thư điện tử: luatbachminh@gmail.com
+ Zalo/Viber: 0865.28.58.28
+ Hoặc gửi câu hỏi qua Website của Luật Bạch Minh theo đường dẫn sau:
3. Thủ tục ly hôn đơn phương với người đang ở nước ngoài
Ly hôn đơn phương với người đang ở nước ngoài bao gồm các trường hợp cụ thể như sau:
+ Ly hôn đơn phương giữa những người mang quốc tịch Việt Nam nhưng một bên đang làm việc, định cư tại nước ngoài và
+ Ly hôn đơn phương giữa công dân Việt Nam với người mang Quốc tịch nước ngoài.
Trước khi tiến hành thủ tục nộp đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn đơn phương bên nguyên đơn xác định các nội dung sau:
3.1 Xác định thẩm quyền Tòa án giải quyết việc ly hôn với người đang ở nước ngoài.
Theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết ly hôn. Trường hợp bị đơn không có nơi cư trú, làm việc ở Việt Nam thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án cấp tỉnh nơi mình cư trú, làm việc giải quyết.
Trường hợp việc ly hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam, thì Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam có thẩm quyền giải quyết ly hôn.
3.2 Xác định địa chỉ của người đang ở nước ngoài.
Trong vụ án khởi kiện ly hôn đơn phương, nguyên đơn là người làm đơn khởi kiện con bị đơn là bên bị kiện xin ly hôn. Do đó việc xác định địa chỉ của bị đơn đang ở tại nước ngoài rất quan trọng để Tòa án Tống đạt các thông báo của Toà cho bị đơn biết hoặc thực hiện các thủ tục Uỷ thác tư pháp qua cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài. Trường hợp nếu bị đơn là người mang quốc tịch Việt Nam nhưng hiện đang ở nước ngoài mà nguyên đơn không xác định được địa chỉ thì được thực hiện như sau:
– Nếu thân nhân gia đình bị đơn đang ở Việt Nam không biết được địa chỉ chính xác của bị đơn đang ở nước ngoài, không có tin tức gì hoặc không có liên hệ gì với bị đơn, thì Toà án ra quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án ly hôn đơn phương theo quy định pháp luật. Và yêu cầu nguyên đơn tiến hành thủ tục khởi kiện yêu cầu Toà án tuyên bố bị đơn mất tích hoặc đã chết theo quy định của pháp luật về tuyên bố mất tích, tuyên bố chết.
-Nếu Bị đơn cố tình giấu địa chỉ và không liên hệ gì với nguyên đơn, nhưng thông qua nhân thân của bị đơn ở trong nước cho thấy bị đơn vẫn có liên hệ , nhưng nhân thân bị đơn không cung cấp địa chỉ tin tức của bị đơn cho Toà án và cũng không thực hiện yêu cầu của toà án thông báo cho bị đơn biết để gửi lời khai về cho Toà thì được coi là Bị đơn cố tình giấu địa chỉ, từ chối khai báo, từ chối cung cấp tài liệu cho Toà. Nếu Toà án đã yêu cầu đến lần thứ hai mà nhân thân của bị đơn không thực hiện thì Toà án sẽ tiến hành xét xử vắng mặt theo thủ tục chung.
– Nếu nguyên đơn là người Việt Nam ly hôn đơn phương với người nước ngoài mà người nước ngoài bỏ về nước không thực hiện nghĩa vụ vợ chồng theo quy định, thời gian không có tin tức cho vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam từ một năm trở lên mà đương sự, thân nhân của họ và các cơ quan có thẩm quyền (cơ quan ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài, các cơ quan có thẩm quyền mà người đó là công dân), sau khi đã điều tra xác minh địa chỉ của họ theo thủ tục xuất nhập cảnh, địa chỉ mà họ khai khi đăng ký kết hôn theo giấy đăng ký kết hôn nhưng cũng không biết tin tức, địa chỉ của họ, thì được coi là trường hợp bị đơn cố tình giấu địa chỉ và giải quyết ly hôn vắng mặt theo thủ tục tục
3.3 Thủ tục ly hôn đơn phương với người đang ở nước ngoài
3.3.1 Nộp đơn yêu cầu ly hôn đơn phương đến Tòa án.
Bộ hồ sơ bao gồm:
– Đơn khởi kiện về việc ly hôn (theo mẫu) do một bên ký;
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (Bản gốc). Trường hợp các bên đăng ký kết hôn tại nước ngoài thì bạn cần phải thực hiện thủ tục ghi chú kết hôn tại Việt Nam theo quy định.
– CCCD của người khởi kiện (bản sao chứng thực);
– Giấy xác nhận thông tin cư trú của người khởi kiện (bản sao chứng thực);
– Hộ chiếu/CCCD của người bị khởi kiện nếu có (bản sao chứng thực);
– Thông tin về địa chỉ của Bị đơn ở nước ngoài, nếu không xác minh được địa chỉ cụ thể ghi rõ và đề nghị Toà án xác minh thông tin từ cơ quan quản lý Xuất nhập cảnh về việc bị đơn đã xuất cảnh và chưa nhập cảnh về Việt Nam.
– Các giấy tờ khác có liên quan.
Lưu ý:
– Các giấy tờ trong hồ sơ ly hôn do cơ quan nước ngoài cấp cho người nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự dịch công chứng sang tiếng Việt.
– Nếu xin ly hôn Vắng mặt, Đơn xin ly hôn, bản tự khai và giấy uỷ quyền của người Việt Nam ở nước ngoài phải được xác nhận tại Cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam.
– Danh mục hồ sơ chỉ có tính chất tham khảo, để biết hồ sơ chính thức Quý Khách vui lòng liên hệ với luật sư của Luật Bạch Minh.
3.3.2 Trình tự giải quyết ly hôn đơn phương với người đang ở nước ngoài:
3.3.2.1 Trình tự thủ tục giải quyết ly hôn đơn phương tại cấp Sơ thẩm
Bước 1: Nhận và kiểm tra hồ sơ khởi kiện:
Sau khi nhận hồ sơ khởi kiện ly hôn, Tòa sẽ xem xét hồ sơ khởi kiện đã đầy đủ hay chưa? Vụ việc có thuộc thẩm quyền của Toà án hay không? Nếu
+ Vụ kiện đúng thẩm quyền của Toà án tiếp nhận và hồ sơ khởi kiện đầy đủ và hợp lệ thì Tòa án sẽ thông báo cho các đương sự nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi hoàn thành việc đóng phí theo thông báo và nộp biên lai thu tiền, vụ việc khởi kiện ly hôn chính thức được Tòa án thụ lý và giải quyết theo quy định. Ngược lại
+ Nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì Tòa án sẽ thông báo để người khởi kiện ly hôn đơn phương sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Nếu hồ sơ hợp lệ nhưng không đúng thẩm quyền thì Toà án thông báo cho người Khởi kiện biết thẩm quyền của Toà án và chuyển hồ sơ vụ án cho Toà án có thẩm quyền giải quyết.
Bước 2: Xác minh, thu thập chứng cứ:
Tuỳ thuộc vào từng vụ việc cụ thể, sau khi Thụ lý vụ án, Toà án sẽ triệu tập các bên cung cấp hồ sơ, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện.
Toà án cũng tiến hành xác minh nhằm đánh giá chứng cứ và lời khai của các bên.
Bước 3: Chuẩn bị xét xử
Trong giai đoạn này, Tòa án sẽ tiến hành tổ chức các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải
+ Nếu hòa giải thành: Tòa án lập biên bản hòa giải thành (các bên cùng đồng ý ly hôn) và sau 07 ngày mà các được sự không thay đổi về ý kiến thì Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn và quyết định này có hiệu lực ngay và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
+ Trường hợp hòa giải không thành mà vụ án không thuộc các trường hợp đình chỉ hoặc tạm đình chỉ thì Thẩm phán ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Bước 4 : Phiên tòa xét xử sơ thẩm
Tòa án sẽ giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
3.3.2.2 Trình tự thủ tục giải quyết ly hôn đơn phương tại cấp Phúc Thẩm
Bản án ly hôn của Tòa án có thể bị các bên đương sự kháng cáo để giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.
Theo quy định tại Điều 479 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì thời hạn kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án xét xử vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài được quy định như sau :
+ Nếu đương sự có mặt tại Việt Nam có quyền kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án trong thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày
+ Nếu đương sự cư trú ở nước ngoài không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án là 01 tháng, kể từ ngày bản án, quyết định được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án, quyết định được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.
+ Trường hợp Tòa án xét xử vắng mặt đương sự ở nước ngoài theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 477 của Bộ luật này thì thời hạn kháng cáo là 12 tháng kể từ ngày tuyên án.
4. Thủ tục ly hôn thuận tình với người đang ở nước ngoài
4.1 Hồ sơ ly hôn thuận tình với người đang ở nước ngoài
– Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn (Theo mẫu);
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (Bản gốc). Trường hợp các bên đăng ký kết hôn tại nước ngoài thì bạn cần phải thực hiện thủ tục ghi chú kết hôn tại Việt Nam theo quy định.
– Hộ chiếu/CCCD của vợ và chồng (bản sao chứng thực);
– Giấy xác nhận thông tin cư trú/ Thẻ tạm trú của vợ chồng (bản sao chứng thực);
– Bản trích lục khai sinh của con (nếu có con chung)
– Giấy tờ về tài sản, công nợ chung của vợ chồng (nếu có).
– Đơn đề nghị Toà án giải quyết vắng mặt của người nước ngoài.
– Bản tự khai của hai vợ chồng về việc kết hôn, quá trình sống chung và nguyên nhân mâu thuẫn, về nơi ở của mỗi bên…
– Văn bản Uỷ quyền cho một bên nhận các văn bản tố tụng của Toà Án.
Lưu ý:
– Các giấy tờ trong hồ sơ nếu được cơ quan nước ngoài cấp cần phải được hợp pháp hóa lãnh sự dịch công chứng sang tiếng Việt.
– Danh mục hồ sơ chỉ có tính chất tham khảo, để biết hồ sơ chính thức Quý Khách vui lòng liên hệ với luật sư của Luật Bạch Minh.
4.2 Trình tự thủ tục ly hôn thuận tình với người đang ở nước ngoài
Bước 1: Nộp hồ sơ ly hôn thuận tình vơi người nước ngoài:
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, các bạn có thể nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện đến Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết.
(Các bạn cũng có thể ủy quyền cho Luật sư của Luật Bạch Minh hoặc người nhà đến Toà án nộp hồ sơ trực tiếp.)
Bước 2 : Tòa án xem xét, thụ lý hồ sơ và giải quyết yêu cầu thuận tình ly hôn
Trong thời hạn 07-12 ngày, Tòa án kiểm tra hồ sơ, nếu
+ Hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì Tòa án sẽ thông báo cho các đương sự nộp tiền tạm ứng án phí. Các bạn có thời gian 5 ngày để nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi hoàn thành việc đóng phí theo thông báo và nộp biên lai thu tiền, vụ việc ly hôn chính thức được Tòa án thụ lý và giải quyết theo quy định. Ngược lại
+ Nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì Tòa án sẽ thông báo để người yêu cầu ly hôn sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hồ sơ. Thời gian sửa đổi, hoàn thiện hồ sơ là 07 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Bước 3: Tòa án mở phiên họp giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.
Theo quy định Tòa án sẽ mở phiên họp để xem xét đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nếu cả hai bên hoặc một bên nước ngoài đã có đơn xin giải quyết Vắng mặt và trình bày nguyện vọng mong muốn ly hôn thuận tình thì Tòa Án sẽ ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn. Quyết định công nhận thuận tình ly hôn sẽ có hiệu lực ngay khi ban hành.
5. Thẩm quyền giải quyết ly hôn với người đang ở nước ngoài
Căn cứ khoản 1 Điều 37, Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì các vụ án ly hôn có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp tỉnh tại Việt Nam giải quyết. Các trường hợp lý hôn có yếu tố nước ngoài cụ thể như sau:
– Giải quyết ly hôn giữa người Việt Nam kết hôn với người quốc tịch nước ngoài.
– Giải quyết ly hôn giữa hai vợ chồng có quốc tịch Việt Nam đăng ký kết hôn tại Việt Nam, một trong hai vợ chồng đi làm hoặc định cư tại nước ngoài.
– Giải quyết ly hôn giữa vợ chồng quốc tịch Việt Nam đi làm hoặc định cư tại nước ngoài có đăng ký kết hôn tại Đại sứ quán Việt Nam tại nước ngoài.
Trong trường hợp đặc biệt được quy định tại khoản 4 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam.
Lưu ý:
Đối với trường hợp người Việt Nam ở nước ngoài kết hôn với người nước ngoài mà việc kết hôn đó được công nhận tại Việt Nam, nay người Việt Nam về nước và người nước ngoài xin ly hôn. Trong trường hợp này nếu người Việt Nam không còn quốc tịch Việt Nam mặc dù vẫn đang cư trú tại Việt Nam thì Toà án không thụ lý giải quyết vì việc này không thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án
6. Lệ phí ly hôn với người đang ở nước ngoài
Căn cứ theo Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội ban hành ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án , quy định về mức phí đối với vụ việc tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch như sau:
– Lệ phí sơ thẩm giải quyết yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động không có giá ngạch là: 300.000 Việt nam đồng
– Lệ phí phúc thẩm giải quyết yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động không có giá ngạch là: 300.000 Việt nam đồng
Về nghĩa vụ về bên nộp lệ phí án phí trong vụ việc giải quyết yêu cầu về hôn nhân và gia đình như sau:
– Trường hợp vợ hoặc chồng có yêu cầu đơn phương ly hôn thì người yêu cầu phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng;
– Trường hợp cả vợ và chồng cùng có yêu cầu thuận tình ly hôn thì mỗi người phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm là 150.000 đồng.
7. Mẫu đơn thuận tình ly hôn với người đang ở nước ngoài
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
ĐƠN YÊU CẦU
GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
(V/v: …………………………………..)
Kính gửi: Tòa án nhân dân…………………
Người yêu cầu giải quyết việc dân sự:
Địa chỉ:
Số điện thoại (nếu có): ….; Fax (nếu có):…………….
Địa chỉ thư điện tử (nếu có): ….
Tôi (chúng tôi) xin trình bày với Tòa án nhân dân việc như sau:
– Những vấn đề yêu cầu Tòa án giải quyết:
– Lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết đối với những vấn đề nêu trên:
– Tên và địa chỉ của những người có liên quan đến những vấn đề yêu cầu Tòa án giải quyết:
– Các thông tin khác (nếu có):
Tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn yêu cầu:
- 1. …………………………………………….
- 2. ……………………………………………..
Tôi (chúng tôi) cam kết những lời khai trong đơn là đúng sự thật.
………, ngày…. tháng…. năm……. NGƯỜI YÊU CẦU |
Mẫu đơn này chỉ có giá trị tham khảo . Để biết thêm chi tiết và hướng dẫn cách lập đơn khởi kiện ly hôn đơn phương/ đơn công nhận thuận tình ly hôn, mọi người liên hệ đến Luật Bạch Minh để được cung cấp dịch vụ.
8. Mẫu đơn ly hôn đơn phương với người đang ở nước ngoài
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
=====***====
…….., ngày… tháng ….. năm 2023
ĐƠN KHỞI KIỆN LY HÔN
Kính gửi: Tòa án nhân dân tỉnh………………….
Họ và tên người khởi kiện:…………..………………….
CCCD số:……………….. Ngày cấp:……………… Nơi cấp:………….
Nơi cư trú : ………………………………..……………..
Điện thoại liên hệ: …………………………………………
Xin được ly hôn với……:
Họ và tên người khởi kiện:…………..………………….
CCCD số:……………….. Ngày cấp:……………… Nơi cấp:………….
Nơi cư trú : ………………………………..……………..
Tôi làm đơn này yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn với nội dung yêu cầu cụ thể sau đây:
1. Về quan hệ hôn nhân:
– Trình bày tóm tắt thời gian và nơi đăng ký kết hôn, nơi sinh sống của vợ chồng sau khi kết hôn và nơi sinh sống của vợ chồng tại thời điểm hiện tại.
– Trình bày tóm tắt về mâu thuẫn vợ chồng: Như từ bao giờ, vì nguyên nhân gì, và quá trình hoá giải hàn gắn tình cảm (nếu có) và mong muốn nguyện vọng của bên khởi kiện ly hôn.
2. Về con chung:
Nếu vợ chồng có con chung, thì ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh của con, tình hình hiện tại con đang ở với ai. Nếu con trên 7 tuổi phải tham khảo ý kiến của con bằng bản trình bày nguyện vọng của con muốn ở với ai. Sau ly hôn vợ chồng có thoả thuận được ai sẽ là người nuôi con, nghĩa vụ cấp dưỡng cho con….
3. Về tài sản chung:
– Nếu có yêu cầu Toà án phân chia tài sản chung vợ chồng. Nêu tên từng tài sản chung và các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, sử dụng tài sản chung. Như nhà đất, ô tô, xe máy, cổ phần, cổ phiếu….Trong trường hợp tài sản chung vợ chồng hiện cùng với các thành viên khác trong gia đình (ví dụ nhà ở chung cùng bố mẹ, anh chị em) cần ghi rõ thời gian quản lý sử dụng, công sức và chi phí cải tạo, xây mới…….
– Nêu cụ thể yêu cầu phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn vợ ví dụ: chia bằng hiện vật, chia bằng tiền (giá trị tài sản), chia đều hay phương án cụ thể khác nếu có.
4. Về Công nợ chung:
– Nếu vợ chồng có công nợ chung trong thời kỳ hôn nhân mà yêu cầu Toà án phân chia. Nêu tên cụ thể nợ ai, có giấy tờ hay không như khoản vay vốn ngân hàng, vay mua xe, vay vốn kinh doanh …….
– Nêu cụ thể yêu cầu phân chia công nợ chung của vợ chồng khi ly hôn vợ ví dụ: Vợ chịu trách nhiệm với khoản vay nào? chồng chịu khoản vay nào…
Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện ly hôn gồm có:
(1). Giấy chứng nhận kết hôn.
(2). Căn cước công dân
(3). Giấy xác nhận thông tin cư trú của người khởi kiện.
(4). Giấy khai sinh của con (nếu có)
(5) Bản trình bày mong muốn, nguyện vọng của con trên 7 tuổi (nếu có)
(6). Giấy tờ về tài sản (nếu có)
(7) Giấy tờ về công nợ chung (nếu có)
Tôi xin chân thành cảm ơn./.
Người làm đơn
9. Một số câu hỏi thường gặp về ly hôn với người nước ngoài
Câu hỏi 1. Quyền ly hôn với người Việt Nam đang ở nước ngoài?
Vợ chồng em lấy nhau từ năm 2018 đến 2019 vợ em đi xuất khẩu lao động làm việc tại Đài Loan. Từ đó đến nay tình cảm vợ chồng em cũng không hòa thuận, từ năm 2019 đến nay hai vợ chồng em không liên lạc gì với nhau. Luật sư cho em hỏi em có quyền yêu cầu ly hôn không ạ?.
Nội dung tư vấn: Đối với trường hợp của bạn, vợ chồng bạn đã không liên lạc từ năm 2019 đến nay là 3 năm. Bạn liên hệ lại với người nhà của vợ bạn để xác minh xem vợ bạn có thường xuyên liên lạc không. Nếu từ 2019 đến nay vợ bạn không liên lạc với bất kỳ ai thì bạn tiến hành nộp đơn lên tòa yêu cầu tuyên bố mất tích. Sau khi có Bản án của Tòa bạn tiến hành thủ tục tiếp theo về ly hôn.
Trong trường hợp vợ bạn vẫn có liên lạc với người nhà thì bạn có quyền nộp đơn khởi kiện ly hôn đơn phương đến Tòa án để yêu cầu giải quyết vụ việc ly hôn.
Câu hỏi 2. Việc ly hôn với người nước ngoài mang quốc tịch Hàn quốc
Chồng em là người quốc tịch Hàn Quốc, hai vợ chồng em kết hôn tại Việt Nam năm 2020, sau khi kết hôn chồng em có về nước để làm việc và làm thủ tục bên Hàn Quốc nhưng đến nay không có ý định đưa em sang bên Hàn Quốc để chung sống cũng không có ý định quay lại Việt Nam. Từ đó đến nay chúng em vẫn liên lạc nhưng rất ít và hai người thường xuyên có xung đột. Luật sư cho em hỏi, tình trạng của em như vậy thì em có quyền đơn phương ly hôn với chồng em tại Việt Nam không?
Nội dung tư vấn: Theo quy định tại Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì vợ chồng có nghĩa vụ chăm sóc giúp đỡ nhau, cùng xây dựng gia đình hạnh phúc; do đó, nếu người nước ngoài bỏ về nước nhiều năm không có ý định quay lại Việt Nam hay đưa bạn ra nước ngoài thì người đó không thực hiện nghĩa vụ vợ chồng theo quy định và bạn có quyền khởi kiện ly hôn đơn phương đến Tòa án nhân dân cấp tỉnh tại nơi bạn đăng ký thường trú.
Đối với trường hợp chồng bạn từ khi trở về nước và thời gian không có tin tức cho bạn từ một năm trở lên mà thân nhân của họ và các cơ quan có thẩm quyền (cơ quan ngoại giao của Việt Nam tại Hàn Quốc, các cơ quan có thẩm quyền tại Hàn Quốc), sau khi đã điều tra xác minh địa chỉ của chồng bạn theo thủ tục xuất nhập cảnh, địa chỉ mà chồng bạn khai khi đăng ký kết hôn theo giấy đăng ký kết hôn… nhưng cũng không biết tin tức, địa chỉ của họ, thì được coi là trường hợp bị đơn cố tình giấu địa chỉ và bạn có quyền nộp đơn khởi kiện ra tòa án và sau khi tòa án xác minh không liên hệ được sẽ xử quyết định ly hôn đơn phương theo yêu cầu của bạn.
Hồ sơ bạn cần chuẩn bị nộp cùng đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn đơn phương bao gồm: (i) Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, trường hợp các bên đăng ký kết hôn tại nước ngoài thì bạn cần phải thực hiện thủ tục ghi chú kết hôn tại Việt Nam theo quy định; (ii) Bản sao công chứng Hộ chiếu/CCCD của bạn; (iii) Giấy xác nhận thông tin cư trú bạn; (iv) Bản sao công chứng thẻ tạm trú của chồng bạn khi ở Việt Nam; (v) Giấy tờ về tài sản, công nợ chung của vợ chồng (nếu có); (vi) Bản tự khai của hai vợ chồng.
Câu hỏi 3.Việc ly hôn với người nước ngoài mang quốc tịch Trung Quốc
Chào Luật sư, Tôi là người Việt Nam đã kết hôn với vợ có quốc tịch Trung Quốc năm 2018, vợ chồng tôi có 01 con chung hiện cả nhà đang sinh sống tại Việt Nam. Trong 1 năm gần đây vợ chồng chúng tôi thường xuyên xảy ra mâu thuẫn và không ở chung với nhau, cháu nhỏ ở cùng mẹ và chúng tôi không có tài sản cũng như nợ chung gì cả. Hiện nay chúng tôi đồng ý về việc ly hôn nhưng không biết thủ tục và hồ sơ cũng như giải quyết ở đâu. Kính nhờ Luật sư tư vấn.
Nội dung tư vấn: Về việc vợ chồng bạn có kết hôn năm 2018 nhưng không nói rõ là có kết hôn hợp pháp tại cơ quan có thẩm quyền hay chỉ là sống chung với nhau và tổ chức kết hôn mà không đăng ký kết hôn. Nên chúng tôi chưa có đủ thông tin để tư vấn. Chúng tôi đưa ra phương án vợ chồng bạn có đăng ký kết hơn hợp pháp để bạn tham khảo:
Về việc hai vợ chồng tự nguyện đồng ý ly hôn và thỏa thuận về việc chăm sóc nuôi dưỡng con thì vợ chồng bạn nộp đơn giải quyết yêu cầu thuận tình ly hôn đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết. Trong trường hợp vợ chồng bạn thường trú tại các khu vực biên giới (Phạm vi khu vực biên giới trên đất liền tính từ biên giới quốc gia trên đất liền vào hết địa giới hành chính của xã, phường, thị trấn có một phần địa giới hành chính trùng hợp với biên giới quốc gia trên đất liền ) của hai nước Việt Nam và Trung Quốc thì bạn tiến hành thủ tục tại Tòa án nhân dân cấp Huyện nơi bạn đăng ký thường trú.
Hồ sơ bạn cần chuẩn bị nộp cùng đơn yêu cầu thuận tình ly hôn bao gồm: (i) Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, trường hợp các bên đăng ký kết hôn tại nước ngoài thì bạn cần phải thực hiện thủ tục ghi chú kết hôn tại Việt Nam theo quy định; (ii) Bản sao công chứng Hộ chiếu/CCCD của vợ chồng bạn; (iii) Giấy xác nhận thông tin cư trú bạn; (iv) Bản sao công chứng thẻ tạm trú của vợ bạn khi ở Việt Nam; (v) Trích lục giấy khai sinh của con bạn; (vi) Bản tự khai của hai vợ chồng.
Miễn trừ trách nhiệm:
Bài viết này chỉ cung cấp các thông tin chung và các Văn bản hoặc các quy định của pháp luật được trích dẫn tại bài viết có thể được sửa đổi, thay thế và/hoặc hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc bài viết này. Luật Bạch Minh không chịu trách nhiệm liên quan đến việc Khách hàng sử dụng nội dung bài viết này như là ý kiến tư vấn pháp lý chính thức của chúng tôi cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Chúng tôi khuyến nghị Khách hàng nên tham khảo ý kiến của Luật sư/Chuyên gia pháp lý trước khi áp dụng. Bản quyền bài viết thuộc về Luật Bạch Minh, mọi hành vi Copy/Sao chép nếu chưa được sự chấp thuận của chúng tôi là vi phạm pháp luật. |